Chữa bệnh bằng oxy cao áp

Oxy khí quyển rất quan trọng và cần thiết cho sự sống của động vật trên trái đất, trong đó có loài người. Tình trạng thiếu oxy xảy ra do có sự mất cân đối giữa nhu cầu sử dụng oxy của tế bào và khả năng cung cấp oxy cho tế bào, hoặc do hoạt động căng thẳng của hệ thống trao đổi và vận chuyển oxy dẫn đến giảm khả năng dự trữ của hệ thống. Phần lớn các bệnh đều dẫn đến tình trạng thiếu oxy thứ phát và chính nó làm cho tình trạng bệnh trở nên trầm trọng, tạo thành vòng xoắn bệnh lý. Thiếu oxy tế bào là một trong các nguyên nhân dẫn đến rối loạn các quá trình oxy hóa sinh học, kết quả là thiếu năng lượng cho tế bào hoạt động và cuối cùng là tổn thương tế bào. 

anh minh hoa

(Ảnh minh hoạ)

Bình thường, trong quá trình hô hấp ở áp suất khí quyển (1 ATA), hemoglobin đảm nhiệm vận chuyển oxy từ phổi đến tế bào, phần oxy hoà tan trong huyết tương không đáng kể. Trong liệu pháp oxy cao áp, bệnh nhân được thở hoàn toàn bằng oxy ở áp suất cao hơn 1 ATA, lượng khí oxy hòa tan vào trong các môi trường lỏng của cơ thể tăng lên theo sự tăng của áp suất, làm tăng nhanh hàm lượng oxy trong các tế bào. Lúc này, lượng oxy được vận chuyển đến các tế bào không còn bị lệ thuộc vào hàm lượng hemoglobin trong máu. Đây là cơ sở sinh lý để áp dụng liệu pháp oxy cao áp điều trị cho các tình trạng thiếu oxy trong cơ thể.

Để đáp ứng nhu cầu chữa bệnh với các quy mô khác nhau, các nước trên thế giới đã chế tạo thiết bị oxy cao áp có loại dùng cho 1 người, 2 người, có loại dùng điều trị đồng thời cho nhiều người và có loại còn có thể tiến hành phẫu thuật hoặc đỡ sinh ở trong buồng oxy cao áp. Hiện nay, liệu pháp oxy cao áp ở các chế độ áp suất 1,5 – 2,5 ATA, mỗi ngày 1 ca điều trị kéo dài 60 – 120 phút, lặp lại hàng ngày được áp dụng rộng rãi trong điều trị bệnh ở các nước trên thế giới và Việt Nam. Một số mặt bệnh như ngộ độc oxit cacbon, ngộ độc các chất tạo methemoglobin, tắc mạch do khí, bệnh giảm áp… ứng dụng liệu pháp oxy cao áp như một phương pháp điều trị đặc hiệu. Ngoài ra, liệu pháp oxy cao áp cũng được sử dụng điều trị kết hợp cho rất nhiều mặt bệnh khác nhau, đặc biệt là những bệnh sau:

– Các vết thương ngoài da lâu liền: Do nhiễm trùng nặng sau chấn thương, do viêm tắc động mạch, liệt phải nằm lâu ngày gây loét, loét bàn chân ở người tiểu đường và nhiều trường hợp không rõ nguyên nhân. Oxy cao áp giúp các vết thương này ngừng quá trình hoại tử, giảm tiết dịch, giảm phù nề, tổ chức hạt phát triển nhanh và tiến tới liền sẹo.

– Trong chấn thương chỉnh hình: Oxy cao áp có tác dụng nuôi dưỡng, chống phù nề vùng chấn thương, phòng và chống nhiễm trùng nhất là nhiễm trùng kỵ khí. Oxy cao áp giúp xương, vùng nối ghép, vá da nhanh liền, chức năng vùng chấn thương, phẫu thuật nhanh hồi phục, góp phần hỗ trợ kết quả phẫu thuật tốt hơn. Oxy cao áp rất cần trong giai đoạn chuẩn bị và sau phẫu thuật cho bệnh nhân có độ đông máu kém, bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, bệnh tim.

l Chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não: Khi được điều trị sớm oxy cao áp góp phần hiệu quả chống phù nề não, điều trị phục hồi các di chứng về vận động, ngôn ngữ, bài tiết…

– Bệnh tim mạch: Oxy cao áp có tác dụng rõ nhanh đối với các bệnh thiếu máu cơ tim, thiểu năng tuần hoàn não, viêm tắc mạch máu chi dưới,.. Oxy cao áp làm giảm nhanh các biểu hiện của bệnh như giảm đau ngực, chóng mặt, xây xẩm, đau cách hồi, mệt mỏi…vv.

– Điếc đột ngột, giảm thị lực đột ngột: Các bệnh này xảy ra nhanh chóng, đột ngột nhiều khi không có triệu chứng báo trước. Có nhiều nguyên nhân gây bệnh cảnh trên nhưng thường do giảm máu tới nuôi dưỡng ốc tai, động mạch trung tâm võng mạc. Có thể do mạch máu nuôi dưỡng bị co thắt, huyết khối, rối loạn huyết động. Oxy cao áp tác động vào các yếu tố trên giúp hồi phục thính lực, thị lực. Đây là lọai bệnh cấp cứu nên điều trị oxy cao áp càng sớm càng tốt.

– Bệnh tiểu đường: Oxy cao áp có tác dụng kích thích tăng khả năng bài tiết Insulin của tuyến tụy làm giảm đường huyết, đặc biệt tác dụng rõ nhất của Oxy cao áp đối với bệnh này là điều trị các biến chứng của bệnh như viêm loét hoại tử ở bàn chân, viêm tắc động mạch, giảm thị lực.

– Các biến chứng do xạ trị ở người bệnh ung thư: Oxy cao áp làm ngừng quá trình hoại tử mô mềm (thường gặp các vết loét ở vùng hàm mặt và vùng cùng cụt), hoại tử xương (thường gặp ở xương hàm) và tăng cường nuôi dưỡng giúp các tổn thương nhanh phục hồi. Mặt khác, oxy cao áp còn có tác dụng làm co mạch máu, tăng lượng oxy đến nuôi dưỡng các vùng bị tổn thương ở bàng quang và đại tràng, do đó làm giảm và hết các triệu chứng đi tiểu ra máu, đi cầu ra máu ở các bệnh nhân này.

– Suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể: Oxy cao áp giúp cơ thể hồi phục nhanh sau đợt lao động trí óc, thể lực cường độ cao; sau ốm nặng, sau mệt mỏi kéo dài, sau phẫu thuật…vv.

– Trẻ bại não, tự kỷ: Trẻ em bị bệnh bại não nếu được điều trị oxy cao áp sớm sẽ giảm được những di chứng về vận động, thần kinh và trí tuệ. Oxy cao áp giúp cải thiện các khiếm khuyết về tương tác xã hội, khiếm khuyết về giao tiếp (ngôn ngữ) và rối loạn hành vi ở trẻ tự kỷ. Ngoài ra oxy cao áp còn giúp trẻ đẻ non, trẻ suy dinh dưỡng mau lớn và phát triển tốt, nhất là hệ thần kinh.

Ngoài các bệnh trên, oxy cao áp còn có tác dụng tốt trong điều trị mất ngủ, viêm gan siêu vi, chảy máu võng mạc, thiếu máu, viêm tủy xương, hoại tử vô trùng chỏm xương đùi, bỏng…

BS. Hoàng Đức Hậu